tính chất hóa học của polime

READ: Lý Thuyết Về Vật Liệu Polime: Chất Dẻo, Tơ, Cao Su, Keo Dán Hay, Chi Tiết Nhất Ví dụ 3: Đáp số pH = 13. Dạng 6: Xác định nồng độ mol dựa vào độ pH Bài toán trải qua hai quá trình tính nồng độ mol của axit và nồng độ mol của bazo. Và lưu ý một số điểm như sau: pH > 7 : môi trường bazo .pH Ph = 7 : môi trường trung tính . Tính chất của vật liệu polime; polyme là vật liệu nhựa dẻo, tùy thuộc vào vật liệu polyme mà chúng có những tính chất riêng biệt nhưng nhìn chung vật liệu này vẫn có những tính chất sau: Tính chất hóa học của Polymer 1. Phản ứng phân cách mạch polymer. Đối với polime Lời - Tham khảo bài viết So sánh tính chất hóa học của hai muối NaHCO3 và Na2CO3. Viết các phương trình hóa học minh hoạ. mới nhất. Có thể xác định chính xác hệ số polime hóa dược không? Tính hệ số polimc hóa của PE, PVC và xenlulozơ, biết rằng phân tử khối trung bình Lừa Đảo Vay Tiền Online. /Giải Ngố /Polime Chi tiết khái niệm, cấu tạo, tính chất và ứng dụng Polime – một hợp chất hóa học với tên gọi vô cùng quen thuộc đối với tất cả chúng ta. Nhưng bạn có biết polime thực sự là gì? Cùng tìm hiểu khái niệm chi tiết, cấu tạo, tính chất và ứng dụng của hợp chất này trong bài viết dưới đây. Khái niệm polime là gì?Polime có những cách phân loại nào? Dựa vào nguồn gốcDựa vào cách tổng hợpDựa vào cấu trúcĐặc điểm cấu trúc polimeTính chất vật lý PolimeTính chất hóa học của polimePhản ứng điều chế polime Phản ứng trùng hợpPhản ứng trùng ngưngỨng dụng của polime trong đời sống, sản xuấtChất dẻoTơCao suBài tập về polime SGK Hóa học 9 kèm lời giải chi tiết nhấtBài tập 1 trang 165 SGK Hóa 9Bài tập 2 trang 165 SGK Hóa 9Bài tập 3 trang 165 SGK Hóa 9Bài tập 5 trang 165 SGK Hóa 9 Khái niệm polime là gì? Polime là những hợp chất có phân tử khối rất lớn, được tạo nên bởi nhiều mắt xích liên kết với nhau. Những mắt xích này là được kết nối với nhau thông qua các liên kết cộng hóa trị – hai phân tử hoặc nhiều hơn hai sẽ được kết nối lại với nhau, chúng có chung một cặp electron. Các phân tử ban đầu tạo nên từng mắc xích của polime gọi là monome. Ví dụ Polietilen –CH2 – CH2–n thì –CH2–CH2– là mắt xích; n là hệ số trùng hợp. Chỉ số n gọi là hệ số polime hóa, độ polime hóa n càng lớn thì phân tử khối của polime càng cao. Polime có nhiều trong tự nhiên, ví dụ điển hình là những chất hóa học cơ bản như DNA và RNA. Bên cạnh đó, có các loại polime tự nhiên khác quen thuộc xung quanh ta như lụa, tóc, móng tay, móng chân, xenlulozo, và protein… Bên cạnh đó, chúng còn có nguồn gốc từ khí tự nhiên hoặc than đá, dầu thô. Polime có những cách phân loại nào? Hiện nay, polime được chia thành nhiều loại khác nhau, dựa vào nguồn gốc, cách tổng hợp và đặc điểm cấu trúc. Dựa vào nguồn gốc Dựa vào nguồn gốc, polime được chia thành hai loại chính Polime có nguồn gốc tự nhiên và polime tổng hợp. Polime có nguồn gốc từ thiên nhiên như cao su, xenlulozơ… Polime tổng hợp do con người tổng hợp nên như polietilen, nhựa phenol-fomanđehit. Ngoài ra, polime nhân tạo hay được gọi là bán tổng hợp được lấy từ polime thiên nhiên và chế hóa thành polime mới như xenlulozơ trinitrat, tơ visco … Dựa vào cách tổng hợp Dựa vào cách tổng hợp, polime được chia thành hai loại chính như sau Polime trùng hợp được tổng hợp bằng phản ứng trùng hợp –CH2–CH2–n và –CH2–CHCl–n. Polime trùng ngưng được tổng hợp bằng phản ứng trùng ngưng –HN–[CH2]6–NH–CO–[CH2]4–CO–n Dựa vào cấu trúc Bên cạnh đó, polime còn được phân loại dựa vào đặc điểm cấu trúc. Polime có mạch không phân nhánh, ví dụ như PVC, PE, PS, cao su, xenlulozơ, tinh bột… Polime có mạch nhánh, ví dụ như amilopectin, glicogen. Polime có cấu trúc mạng không gian, ví dụ như rezit, cao su lưu hóa. Đặc điểm cấu trúc polime Phân tử polime được cấu tạo bởi nhiều mắt xích liên kết với nhau. Ví dụ Các mắt xích này liên kết với nhau tạo thành mạch thẳng hoặc mạch nhánh. Mạch phân tử polime có thể liên kết với nhau bằng cầu nối là các nhóm nguyên tử, tạo ra mạng không gian. Ví dụ Mạch thẳng mạch không phân nhánh. Ví dụ polietilen, amilozơ… Mạch phân nhánh. Ví dụ amilopectin, glicogen… Mạch mạng lưới mạng không gian. Ví dụ cao su lưu hóa, nhựa bakelit… Phần lớn các polime thường là chất rắn, không bay hơi, không tan trong nước hoặc các dung môi thông thường. Tính chất vật lý Polime Tính chất vật lý của polime nổi bật nhất là Nó tồn tại ở dạng chất rắn, không bay hơi, không có nhiệt độ nóng chảy xác định thường nóng chảy ở một khoảng nhiệt độ khá rộng. Khi nóng chảy, đa số polime tạo ra chất lỏng nhớt, để nguội sẽ rắn lại và được gọi là chất nhiệt dẻo. Một số polime khác không nóng chảy khi đun mà bị phân hủy ngay, được gọi là chất nhiệt rắn. Hầu hết các loại polime không tan trong nước hoặc các dung môi thông thường. Chỉ một số polime tan được trong dung môi thích hợp cho dung dịch nhớt, ví dụ như polibutadien tan trong benzen. Nhiều polime có tính dẻo polietilen, polipropilen…, một số có tính đàn hồi polibutađien, poliisopren… và một số có thể kéo thành sợi dai bền nilon-6, xenlulozo,…. Có polime trong suốt mà không giòn, nhiều polime có tính cách điện, cách nhiệt polietilen, polivinyl clorua,… hoặc bán dẫn polianilin, polithiophen,… Tính chất hóa học của polime Polime có thể tham gia được với ba phản ứng như phân cắt mạch, phản ứng giữ nguyên mạch và phản ứng tăng mạch cacbon. Ba phản ứng này quyết định tính chất hóa học của polime. Phản ứng phân cắt mạch Polime có nhóm chức trong mạch rất dễ bị thủy phân. Polime trùng hợp sẽ bị nhiệt phân ở mức nhiệt độ xác định để tạo ra các đoạn ngắn, cuối cùng sẽ tạo thành monome ba đầu. Phản ứng nhiệt phân polime thành các monome được gọi là phản ứng giải trùng hợp hay depolime hóa. Một số polime bị oxi hóa cắt mạch. Phản ứng giữ nguyên mạch Các polime có liên kết đôi ở trong mạch hoặc các nhóm chức ngoại mạch thì có thể trực tiếp tham gia vào các phản ứng đặc trưng của liên kết đôi cũng như nhóm chức đó. Phản ứng tăng mạch Khi ở điều kiện thích hợp nhiệt độ, chất xúc tác..,các mạch polime có thể kết nối với nhau để hình thành nên mạch dài hơn hoặc tạo thành các mạng lưới, chẳng hạn như các phản ứng lưu hóa chuyển cao su thành cao su lưu hóa, chuyển nhựa rezol thành nhựa rezit,… Trong công nghệ, phản ứng nối các mạch polime với nhau tạo thành mạng không gian, gọi là phản ứng khâu mạch polime. Xem thêm Tìm hiểu về protein Thành phần, tính chất và cấu tạo Saccarozo Chi tiết lý thuyết + bài tập thực hành và đáp án Phản ứng điều chế polime Người ta điều chế polime bằng phản ứng trùng hợp hoặc phản ứng trùng ngưng. Phản ứng trùng hợp Phản ứng trùng hợp là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ monome giống nhau hay tương tự nhau thành phân tử rất lớn polime. Điều kiện cần về cấu tạo của monome tham gia phản ứng trùng hợp là trong phân tử phải có liên kết bội hoặc là vòng kém bền có thể mở ra. Liên kết bội Ví dụ CH2 = CH2, CH2 = CH–C6H5 Vòng kém bền Ví dụ Phản ứng trùng ngưng Phản ứng trùng ngưng là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ monome thành phân tử rất lớn polime, đồng thời giải phóng những phân tử nhỏ khác như H2O…. Nói cách khác, trùng ngưng là quá trình ngưng tụ nhiều phân tử nhỏ thành phân tử lớn. Để xảy ra phản ứng này, các monome tham gia phản ứng phải có ít nhất hai nhóm chức có khả năng phản ứng để tạo được liên kết với nhau. Ví dụ Ứng dụng của polime trong đời sống, sản xuất Trong đời sống, polime đóng một vai trò khá quan trọng trong nhiều lĩnh vực và các ngành nghề khác nhau. Hợp chất này được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như dệt may, bao bì, văn phòng phẩm, nhựa, máy bay, xây dựng, đồ chơi…. Ba ứng dụng nổi bật nhất của polime trong đời sống và sản xuất đó là làm chất dẻo, tơ và ca su. Chất dẻo Chất dẻo là một loại vật liệu có tính dẻo, được chế tạo từ polime. Bên cạnh polime, thành phần của nó có thể có một số chất khác như Chất hóa dẻo làm tăng tính dẻo, thuận lợi cho gia công sản phẩm, chất độn làm tăng độ bền cơ học, tăng chịu nước, chịu nhiệt, chất phụ gia tạo màu, tạo mùi, tăng độ bền đối với môi trường. Chất dẻo có nhiều ưu điểm như nhẹ, bền, cách điện, cách nhiệt, dễ gia công, nhiều màu sắc… Hiện nay, chất dẻo đã thay thế kim loại, sành sứ, thủy tinh trong nhiều lĩnh vực. Tơ Tơ là những polime thiên nhiên hay polime tổng hợp có cấu tạo mạch thẳng và có thể kéo dài thành sợi. Dựa vào nguồn gốc và quá trình chế tạo, tơ được phân loại thành tơ thiên nhiên có sẵn trong tự nhiên như tơ tằm, sợi bông, sợi đay, và tơ hóa học – được chế biến từ polime thiên nhiên hoặc các chất đơn giản. Tơ hóa học được ưa chuộng hơn tơ thiên nhiên vì nó có nhiều ưu điểm như bền, đẹp, dễ giặt, phơi nhanh khô. Cao su Cao su là polime thiên nhiên hay polime tổng hợp có tính đàn hồi. Người ta cũng phân chia cao su thành 2 loại cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp. Trong đó, phổ biến nhất là cao su buna. Cao su được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế như sản xuất các loại lốp xe, vỏ bọc dây điện, áo mưa, áo lặn… Ưu điểm nổi bật của cao su là tính đàn hồi, không thấm nước, không thấm khí, chịu mài mòn và cách điện. Bài tập về polime SGK Hóa học 9 kèm lời giải chi tiết nhất Cùng vận dụng những lý thuyết cơ bản của polime bên trên để thực hành một số bài tập SGK Hóa 9 sau. Bài tập 1 trang 165 SGK Hóa 9 Chọn câu đúng nhất trong các câu sau a Polime là những chất có phân tử khối lớn. b Polime là những chất có phân tử khối nhỏ. c Polime là những chất có phân tử khối rất lớn do nhiều loại nguyên tử liên kết với nhau tạo nên. d Polime là những chất có phân tử khối rất lớn do nhiều mắt xích liên kết với nhau tạo nên. Gợi ý đáp án Đáp án đúng d. Bài tập 2 trang 165 SGK Hóa 9 Hãy chọn những từ và cụm từ thích hợp rồi điền vào các chỗ trống a Polime thường là chất … không bay hơi. b Hầu hết các polime đều … trong nước và các dung môi thông thường. c Các polime có sẵn trong thiên nhiên gọi là polime … còn các polime do con người tổng hợp ra từ các chất đơn giản gọi là polime … d Polietilen và polivinyl clorua là loại polime … còn tình bột và xenlulozơ là loại polime … Gợi ý đáp án Các cụm thích hợp là a Polime thường là chất rắn không bay hơi. b Hầu hết các polime đều không tan trong nước và các dung môi thông thường. c Các polime có sẵn trong thiên nhiên gọi là polime thiên nhiên còn các polime do con người tổng hợp ra từ các chất đơn giản gọi là polime tổng hợp. d Polietilen và polivinyl clorua là loại polime tổng hợp còn tinh bột và xenlulozơ là loại polime thiên nhiên. Bài tập 3 trang 165 SGK Hóa 9 Trong các phân tử polime sau polietilen, xenlulozơ, tinh bột aminopectin, pplivinyl clorua, những phân tử polime nào có cấu tạo mạch giống nhau? Hãy chỉ rõ loại mạch của các phân tử polime đó. Gợi ý đáp án Phân tử polime có cấu tạo mạch thằng Polietilen, polivinyl clorua, xenlulozơ, phân tử polime có cấu tạo mạch nhánh tinh bột aminopectin. Bài tập 5 trang 165 SGK Hóa 9 Khi đốt cháy một loại polime chỉ thu được khí CO2 và hơi nước với tỉ lệ số mol CO2 số mol H2O = 1 1. Hỏi polime trên thuộc loại nào trong số các polime sau Polietilen, poli vinyl clorua, tinh bột, protein? Tại sao? Gợi ý đáp án Khi đốt cháy một loại polime cho số mol CO2 bằng số mol H2O thì polime đó là polietilen. Poli vinyl clorua, protein khi đốt cháy sẽ có sản phẩm khác ngoài CO2, H2O. Tinh bột đốt cháy cho tỉ lệ số mol CO2 số mol H2O khác nhau. Như vậy, bài viết trên đây đã cung cấp cho bạn một cách chi tiết những kiến thức quan trọng về polime như khái niệm, cấu tạo, tính chất và ứng dụng của nó trong đời sống. Hy vọng bài viết sẽ giúp bạn có thêm thật nhiều thông tin bổ ích. Đừng quên chia sẻ bài viết và truy cập website của Wikihoc mỗi ngày để cập nhập thêm nhiều bài học thú vị khác. About The Author "Thư viện học tập tổng hợp hoàn toàn miễn phí các chương trình học từ Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, Đại học. cùng những thông tin thú vị bổ ích chỉ có tại " Đại cương về Polime bạn có muốn tìm hiểu về kiến thức này hay không? Vậy thì ngay sau đây hãy cùng với chúng tôi tìm hiểu về đại cương về Polime này trong bài viết sau đây nhé. Đại cương về PolimeĐặc điểm cấu trúcTính chất vật líTính chất hóa họcĐiều chếỨng dụng Khái niệm – Polime là những hợp chất có phân tử khối rất lớn do nhiều đơn vị cơ sở gọi là mắt xích liên kết với nhau tạo nên. VD Polietilen –CH2 – CH2–n do các mắt xích –CH2–CH2– liên kết với nhau. => n được gọi là hệ số polime hóa hay độ polime hóa. – Các phân tử được tạo nên từng mắt xích cho polime gọi là monome trong ví dụ, monome là CH2=CH2 Phân loại Theo nguồn gốc polime thiên nhiên, polime nhân tạo bán tổng hợp, polime tổng hợp Theo cách tổng hợp Polime trùng hợp, polime trùng ngưng Theo cấu trúc polime có mạch không phân nhánh và polime có mạch phân nhánh Đặc điểm cấu trúc – Các mắt xích của polime có thể nối với nhau thành mạch không nhánh như amilozơ…, mạch phân nhánh như amilopectin, glicogen,… và mạch mạng không gian như cao su lưu hóa, nhựa bakelit. – Nếu các mắt xích nối với nhau theo trật tự nhất định chẳng hạn đầu nối với đuôi thì polime có cấu tạo điều hòa, còn nếu các mắt xích nối với nhau không theo trật tự nhất định chẳng hạn đầu nối với đầu thì polime có cấu tạo không điều hòa. Tính chất vật lí – Hầu hết các polime là chất rắn, không bay hơi, không có nhiệt độ nóng chảy xác định – Đa số polime không tan trong các dung môi thông thường, một số tan được trong dung môi thích hợp Các polime khác nhau có đặc tính khác nhau Tính dẻo polietilen, polipropilen,… Tính đàn hồi cao su Dai, kéo thành sợi nilon-6, nilon-6,6,… Cách điện, cách nhiệt polietilen, polivinyl clorua,… Tính bán dẫn poliaxetilen,… Tính chất hóa học Phản ứng phân cách mạch polime – Polime có nhóm chức trong mạch dễ bị thủy phân. VD tinh bột, xenlulozo,… – Polime trung hợp bị nhiệt phân ở nhiệt độ thích hợp thành các đoạn ngăn, cuối cùng thành các monome ban đầu. Phản ứng này được gọi là phản ứng giải trùng hợp đepolime hóa. – Một số polime bị oxi hóa cắt mạch. Phản ứng giữ nguyên mạch polime – Polime có liên kết đôi trong mạch hoặc nhóm chức ngoại mạch có thể tham gia phản ứng đặc trung của liên kết đôi và nhóm chức đó. Phản ứng tăng mạch polime – Khi có điều kiện thích hợp, các mạch polime có thể nối với nhau thành mạch dài hơn hoặc mạng lưới. Phản ứng này được gọi là phản ứng khâu mạch polime. Điều chế Phản ứng trùng hợp – Trùng hợp là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ giống nhau hay tương tự nhau thành phân tử lớn polime. – Điều kiện phản ứng phân tử có liên kết bội hoặc vòng kém bền. Ví dụ Phản ứng trùng ngưng – Trùng ngưng là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ thành phân tử lớn đồng thời giải phóng những phân tử nhỏ khác H2O – Điều kiện phản ứng trong phân tử có ít nhất hai nhóm chức có khả năng phản ứng. Ví dụ Ứng dụng – Polime có nhiều ứng dụng để làm các loại vật liệu polime phục vụ cho sản xuất và đời sống chất dẻo, tơ, cao su, keo dán,… HOSGROUP VIỆT NAM Chia sẻ kiến thức hàng ngày, tin tức phong thủy, giải mã giấc mơ, tư vấn sử dụng sửa chữa thiết bị điện lạnh, tài chính, giáo dục, hỏi đáp … Đ/C 128 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội Đ/T 0981819126 Website Mail hosgroupvietnam Chuyên đề 16. Cacbohidrat - Polime Chi tiết Chuyên mục Chuyên đề 16. Cacbohidrat - Polime Được viết ngày Chủ nhật, 21 Tháng 12 2014 0941 Viết bởi Nguyễn Văn Đàm Các polime khác nhau có tính chất hóa học rất khác nhau tùy thuộc vào cấu tạo của polime thậm chí cả cách điều chế nên polime đó. Các phản ứng của polime chủ yếu xảy ra ở nhóm chức hoặc ở các liên kết pi. Dựa vào sự biến đổi số lượng mắt xích trước và sau phản ứng có thể chia thành ba loại phản ứng sau 1. Phản ứng tăng mạch còn gọi là phản ứng nối mạch, khâu mạch. Phản ứng này làm cho số mắt xích của polime tăng lên. Ví dụ phản ứng của novolac, rezol để tạo thành nhựa rezit; phản ứng lưu hóa cao su... Đây cũng là phản ứng cơ sở xảy ra trong quá trình cơ thể phát triển. 2. Phản ứng giảm mạch làm cho số mắt xích polime giảm. Đây thường là các phản ứng thủy phân mà nhóm chức nằm trên trục nối giữa các mắt xích. Ví dụ như phản ứng thủy phân polieste, poliamit, polipeptit, polisaccarit. Đây là phản ứng xảy ra phổ biến trong quá trình đồng hóa thức ăn. 3. Phản ứng giữ nguyên mạch không làm thay đổi số mắt xích n. Đây thường là phản ứng thế nguyên tử H trong mạch polime, phản ứng cộng vào liên kết pi, hoặc phản ứng ở nhóm chức không nằm trên trục chính của mạch polime kiểu như phản ứng thủy phân polivinylaxetat để tạo ra polivinyl ancol. Phần bài tập này tương đối lạ vì ít được làm, các bạn cùng tham khảo một số ví dụ sau của

tính chất hóa học của polime